Thủ tục Xin giấy phép Mạng xã hội

Có thể bạn chưa biết 2019, ZALO đã từng có nguy cơ bị dừng hoạt động tại thị trường mạng xã hội khi đã bị Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông TP.HCM đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi thiết lập, cung cấp dịch vụ mạng xã hội Zalo khi có Giấy phép thiết lập mạng xã hội. Đồng thời, trong tháng 7/2019, Thanh tra Sở cũng gửi công văn tới các đơn vị liên quan đến dịch vụ quản lý và đăng ký tên miền Zalo.vn và Zalo.me để yêu cầu thu hồi tên miền zalo.vn và zalo.me bị do hoạt động không phép. Qua đó, các công ty đang có ý định tham gia vào thị trường này thì cần nắm rõ các quy định về xin cấp giấy phép mạng xã hội trước khi cung cấp dịch vụ. Vậy quy định hiện hành về thủ tục Xin giấy phép Mạng xã hội cụ thể như thế nào, hãy cùng HMG cùng tìm hiểu dưới đây:

 Mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, gồm dịch vụ: Tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh… (theo khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP).

Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập mạng xã hội và chịu sự quản lý của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
  • Nghị định 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
  • Thông tư 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/8/2014 Quy định chi tiết về hoạt động Quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội.

Điều kiện cấp Giấy phép thiết lập Giấy phép thiết lập mạng xã hội

Căn cứ theo khoản 5 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 quy định những điều kiện cụ thể như sau:

1.1. Điều kiện về tổ chức, doanh nghiệp và ngành nghề đăng ký kinh doanh

  • Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
  • Doanh nghiệp thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc dữ liệu đăng ký ngành nghề trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp) phải có mã ngành nghề sau:
    • Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
    • Mã ngành 6312: Cổng thông tin (trừ hoạt động báo chí): Thiết lập mạng xã hội.
    • Trường hợp doanh nghiệp chưa có mã ngành 6311 và mã ngành 6312 thì doanh nghiệp phải bổ sung mã ngành nghề để đủ điều kiện xin Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

1.2. Điều kiện về nhân sự

  • Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin:
    • Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý nội dung cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội;
    • Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung phải tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên, có quốc tịch Việt Nam. Đối với người nước ngoài, có địa chỉ tạm trú ít nhất 6 tháng tại Việt Nam.
    • Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có trách nhiệm cung cấp số điện thoại liên lạc thường xuyên, địa chỉ email cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương để phối hợp xử lý ngay khi cần thiết.
    • Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp có thể giao nhiệm vụ cho cấp phó chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin;
    • Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải thành lập bộ phận quản lý nội dung thông tin.
  • Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật:
    • Bộ phận quản lý kỹ thuật tối thiểu có 01 người đáp ứng quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 2 Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

1.3. Quy định về tên miền

  • Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
  • Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.
  • Tên miền phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 (sáu) tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

1.4. Điều kiện về kỹ thuật đối với trang mạng xã hội:

Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Đối với mạng xã hội: Lưu trữ tối thiểu 02 (hai) năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
  • Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
  • Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
  • Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
  • Đảm bảo phải có ít nhất 01 (một) hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ cũng có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin tiện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này.

1.5. Điều kiện về quản lý thông tin đối với mạng xã hội

  • Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;
  • Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;
  • Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 (ba) giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bằng văn bản, điện thoại, email);
  • Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;
  • Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

 

Liên hệ với chúng tôi

Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong vòng 24 giờ